Giờ làm: 24/24h (T2 - CN)
Gọi tư vấn cho tôi:
Cam kết chính hãng 100%
Miễn phí đổi trả
Thuốc Klacid 125mg/5ml là hỗn dịch kháng sinh đường uống. Thuốc được chỉ định trong các nhiềm khuẩn đường hô hấp, da, cấu trúc da, viêm tai giữa và trong điều trị loét dạ dày do vi khuẩn HP. Thuốc được sản xuất bởi - Abbott Laboratories-Indonesia và hiện đang được phân phối chính hãng tại thị trường Việt Nam, cùng tìm hiểu thông tin về thuốc qua bài viết dưới đây.
NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÀI VIẾT
Clarithromycin lần đầu tiên được chuyển hóa thành 14-OH clarithromycin, chất này có hoạt tính và tác dụng hiệp đồng với hợp chất gốc của nó. Giống như các macrolide khác, sau đó nó thâm nhập vào thành tế bào vi khuẩn và liên kết thuận nghịch với miền V của RNA ribosome 23S của tiểu đơn vị 50S của ribosome vi khuẩn, ngăn chặn sự chuyển vị của RNA chuyển aminoacyl và tổng hợp polypeptide. Clarithromycin cũng ức chế isoenzym CYP3A4 của microsom gan và P-glycoprotein, một bơm đẩy thuốc phụ thuộc vào năng lượng.
Clarithromycin là một chất kháng khuẩn macrolide khác với erythromycin về cấu trúc hóa học bởi sự methyl hóa nhóm hydroxyl ở vị trí 6 trên vòng lacton. Những ưu điểm về dược động học của clarithromycin so với erythromycin bao gồm tăng khả dụng sinh học đường uống (52 đến 55%), tăng nồng độ trong huyết tương (nồng độ tối đa trung bình nằm trong khoảng từ 1,01 đến 1,52 mg/L và 2,41 đến 2,85 mg/L sau khi dùng nhiều liều tương ứng 250 mg và 500 mg). ) và thời gian bán thải dài hơn (3,3 đến 4,9 giờ) để cho phép dùng hai lần mỗi ngày. Ngoài ra, clarithromycin khuếch tán mạnh vào nước bọt, đờm, mô phổi, dịch niêm mạc biểu mô, đại thực bào phế nang, bạch cầu trung tính, amidan, niêm mạc mũi và dịch tai giữa. Clarithromycin được chuyển hóa chủ yếu bởi các isozyme cytochrom P450 (CYP) 3A và có chất chuyển hóa có hoạt tính, 14-hydroxyclarithromycin. Các giá trị trung bình được báo cáo về độ thanh thải toàn bộ cơ thể và độ thanh thải thận ở người lớn lần lượt nằm trong khoảng từ 29,2 đến 58,1 L/h và 6,7 đến 12,8 L/h. Ở bệnh nhân suy thận nặng, nồng độ trong huyết tương tăng và thời gian bán thải kéo dài của clarithromycin và chất chuyển hóa của nó đã được báo cáo. Nên cân nhắc điều chỉnh liều clarithromycin ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 1,8 L/giờ. Mục tiêu khuyến cáo đối với chế độ liều lượng clarithromycin là đảm bảo rằng thời gian mà nồng độ thuốc không liên kết trong máu duy trì trên nồng độ ức chế tối thiểu ít nhất là 40 đến 60% của khoảng thời gian dùng thuốc. Tuy nhiên, nồng độ và hoạt tính in vitro của 14-hydroxyclarithromycin phải được xem xét đối với mầm bệnh như Haemophilus influenzae. Ngoài ra, clarithromycin đạt được nồng độ thuốc cao hơn đáng kể trong dịch lót biểu mô và đại thực bào phế nang, tương ứng là các vị trí tiềm tàng của mầm bệnh đường hô hấp ngoại bào và nội bào. Cần có các nghiên cứu sâu hơn để xác định tầm quan trọng của các nồng độ clarithromycin này tại vị trí nhiễm trùng. Clarithromycin có thể làm tăng nồng độ ở trạng thái ổn định của các thuốc chủ yếu phụ thuộc vào chuyển hóa của CYP3A (ví dụ: astemidole, cisapride, pimozide, midazolam và triazolam). Điều này có thể quan trọng về mặt lâm sàng đối với các loại thuốc có chỉ số điều trị hẹp, chẳng hạn như carbamazepine, cyclosporin, digoxin, theophylline và warfarin. Các chất ức chế mạnh của CYP3A (ví dụ, omeprazole và ritonavir) cũng có thể làm thay đổi quá trình chuyển hóa của clarithromycin và các chất chuyển hóa của nó.
Clarithromycin chống chỉ định ở những bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với clarithromycin hoặc bất kỳ tá dược nào của nó, erythromycin hoặc bất kỳ kháng sinh nhóm macrolide nào.
Clarithromycin chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử vàng da ứ mật/rối loạn chức năng gan liên quan đến việc sử dụng clarithromycin trước đó.
Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin và bất kỳ loại thuốc nào sau đây: cisapride, pimozide, astemizole, terfenadine và ergotamine hoặc dihydroergotamine. Đã có báo cáo hậu mãi về tương tác thuốc khi clarithromycin và/hoặc erythromycin được dùng cùng với cisapride, pimozide, astemizole hoặc terfenadine dẫn đến rối loạn nhịp tim (koes dài khoảng QT, nhịp nhanh thất, rung tâm thất và xoắn đỉnh) rất có thể là do ức chế chuyển hóa các thuốc này bằng erythromycin và clarithromycin. Tử vong đã được báo cáo.
Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin và colchicine ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
Clarithromycin không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử kéo dài khoảng QT hoặc rối loạn nhịp thất, bao gồm cả xoắn đỉnh.
Bệnh nhân sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ, không nên tự ý sử dụng. Dưới đây là liều dùng cho nhân viên y tế tham khảo:
Viêm phế quản mãn tính
Viêm xoang hàm cấp tính
Nhiễm Mycobacteria
Bệnh viêm loét dạ dày
Viêm họng, viêm amidan
Viêm phổi
Nhiễm trùng da/cấu trúc da
Ho gà (Off-nhãn)
Viêm nội tâm mạc (Off-nhãn)
Sửa đổi liều lượng
Dùng đồng thời với atazanavir: Giảm 50% liều clarithromycin.
Suy thận
Vừa phải
Dữ dội
Những tác dụng phụ phổ biến này của clarithromycin xảy ra ở hơn 1 trên 100 người.
Tác dụng phụ nghiêm trọng: Các tác dụng phụ nghiêm trọng rất hiếm và xảy ra với tỷ lệ dưới 1 trên 1.000 người.
Thuốc Klacid đang được phân phối chính hãng tại Nhà Thuốc Thanh Bình khách hàng có thể tham khảo và mua hàng trực tiếp tại nhà thuốc hoặc có thể đặt hàng online chính hãng uy tín thông qua trang web bằng cách để lại thông tin hoặc liên hệ trực tiếp đến hotline của chúng tôi để được tư vấn, hướng dẫn từ đội ngũ dược sĩ chuyên môn cao tại nhà thuốc.
Thuốc Klacid đang được bán trên thị trường với giá bao nhiêu? Thuốc Klacid hiện nay đang được niêm yết với mức giá tốt nhất ở nhà thuốc Thanh Bình, trên thị trường hiện nay giá của mỗi hộp thuốc khoảng 180.000vnđ/hộp tùy từng cơ sở bán hàng sẽ có mức chênh lệch khác nhau, bạn cần tìm mua tại những cơ sở uy tín.